Phổ biến giáo dục pháp luật
  

Breadcrumb cho trang

Trang chủ
Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình 212

Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 được ban hành kèm theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/20047 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương trình gồm 04 Đề án:

  • Đề án thứ nhất: Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa thông tin ở xã, phường, thị trấn;
  • Đề án thứ hai: Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư;
  • Đề án thứ ba: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn;
  • Đề án thứ tư: Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

Sau 05 năm thực hiện Chương trình, Ban chỉ đạo Chương trình 212 Trung ương đã tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế và rút ra bài học kjnh nghiệm từ việc thực hiện Chương trình để xác định phương hướng, giải pháp cho giai đoạn tiếp theo trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Hội nghị tổng kết Chương trình 212 được tổ chức theo 02 khu vực: khu vực phía Bắc tổ chức ngày 17/08/2011 tại tỉnh Quảng Bình (các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở ra) và khu vực phía Nam tổ chức ngày 09/9/2011 tại tỉnh Bình Thuận (các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào).

Hội nghị đã đánh giá một cách toàn diện, khách quan những ưu điểm, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình và từng Đề án cụ thể. Ngày 02/10/2011, Ban chỉ đạo Chương trình 212 Trung ương đã ban hành Báo cáo số 159/BC-BCĐ về việc tổng kết thực hiện Chương trình.

Tải file tại đây

 
07 tờ gấp tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật cho học sinh phổ thông

BỘ TƯ PHÁP
VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
THI HÀNH BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI.

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên phạm tội

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên phạm tội

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên phạm tội

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

Phổ biến pháp luật cho học sinh phổ thông

 
Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-
BỘ TƯ PHÁP
Số: 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Hà Nội,  ngày 16  tháng 11  năm 2010

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn việc phối hợp thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường

Tải file tại đây

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”;

Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp hướng dẫn phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường:

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

  1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, bao gồm: mục đích, yêu cầu, nội dung phối hợp; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
  2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo (gọi chung là cơ quan quản lý giáo dục); Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp (gọi chung là cơ quan tư pháp); các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên (gọi chung là nhà trường).

Điều 2. Mục đích, yêu cầu của việc phối hợp

  1. Mục đích phối hợp
    1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật  trong nhà trường, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhà giáo và người học;
    2. Bổ sung, hoàn thiện các điều kiện đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường ;
    3. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch và sự chỉ đạo đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường khi có sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
  2. Yêu cầu đối với việc phối hợp
    1. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị và đảm bảo sự thống nhất từ Trung ương đến địa phương;
    2. Phải có nội dung cụ thể, thiết thực, không phô trương, hình thức và được tiến hành thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm;
    3. Phát huy vai trò chủ động của mỗi cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp.

CHƯƠNG II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 3. Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường

  1. Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan quản lý giáo dục, cơ quan tư pháp trong nhà trường.
  2. Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật liên ngành giữa cơ quan quản lý giáo dục, cơ quan tư pháp cùng cấp.

Chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm chương trình, kế hoạch hàng năm, dài hạn hoặc theo chuyên đề phù hợp với các đối tượng trong nhà trường.

Điều 4. Xây dựng và sử dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên, báo cáo viên phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường

  1. Khảo sát, đánh giá tình hình đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học Đạo đức, Giáo dục công dân, Pháp luật; cán bộ phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngành giáo dục, báo cáo viên pháp luật ngành giáo dục.
  2. Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này.
  3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, đổi mới phương pháp giảng dạy theo giáo trình, sách giáo khoa các môn học Pháp luật, môn học Đạo đức, Giáo dục công dân phù hợp với lứa tuổi, điều kiện  nhà trường, vùng miền.
  4. Huy động đội ngũ cán bộ tư pháp, báo cáo viên pháp luật các cấp tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.

Điều 5. Phối hợp biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu, sách giáo khoa về phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng danh mục các thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

  1. Xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa các môn học Pháp luật, môn học Đạo đức và Giáo dục công dân.
  2. Biên soạn sách hướng dẫn và tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy và học tập các môn học Pháp luật, môn học Đạo đức và Giáo dục công dân.
  3. Xây dựng, biên soạn, phát hành các tài liệu, danh mục thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.

Điều 6. Phối hợp xây dựng tủ sách pháp luật, xây dựng các trung tâm nghiên cứu, tư vấn pháp luật

  1. Hướng dẫn xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật trong nhà trường theo nội dung quy định tại Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
  2. Hướng dẫn các trung tâm nghiên cứu, tư vấn pháp luật theo nội dung quy định tại Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Phối hợp nghiên cứu khoa học về phổ biến, giáo dục pháp luật, tổ chức thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi môn học Giáo dục công dân và môn học Pháp luật

  1. Nghiên cứu khoa học về phổ biến, giáo dục pháp luật trong đó ưu tiên việc nghiên cứu nhu cầu tìm hiểu pháp luật, đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp vào tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.
  2. Xây dựng nội dung và tổ chức thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi môn học Giáo dục công dân và môn học Pháp luật.
  3. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật trong cán bộ, nhà giáo, người học ở các cấp học và trình độ đào tạo.
  4. Khảo sát thực tiễn phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực giáo dục; chia sẻ các thông tin trong nước và quốc tế liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
  5. Đổi mới phương pháp dạy và học pháp luật theo hướng nâng cao tính chủ động, tích cực của người học và tính thực tiễn trong bài giảng của giáo viên, giảng viên.

Điều 8. Phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

  1. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
  2. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong nhà trường; khen thưởng về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
  3. Tiến hành giao ban hàng năm về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật  trong nhà trường giữa cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tư pháp cùng cấp.

CHƯƠNG III

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC, CƠ QUAN TƯ PHÁP, NHÀ TRƯỜNG

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục

  1. Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp trong phạm vi thẩm quyền quy định tại Chương II của Thông tư liên tịch này.
  2. Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật  của cơ quan tư pháp cùng cấp.
  3. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường do cơ quan tư pháp hỗ trợ.
  4. Đề xuất khen thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ tư pháp có nhiều thành tích trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan tư pháp

  1. Phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp tổ chức triển khai nội dung hoạt động trong phạm vi thẩm quyền quy định tại Chương II của Thông tư  liên tịch này.
  2. Chủ trì thực hiện các công việc sau:
    1. Định hướng nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trong chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành giữa hai bên;
    2. Đề xuất nội dung chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
    3. Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng, khai thác và quản lý tủ sách pháp luật trong nhà trường.
  3. Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường thành hoạt động thường xuyên trong trong kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của cơ quan tư pháp.
  4. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tư pháp cấp dưới tích cực tham gia thực hiện các hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
  5. Cử cán bộ có trách nhiệm theo dõi và tham gia phối hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
  6. Đề xuất khen thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền đối với các cơ quan, đơn vị, nhà trường, cá nhân thuộc ngành giáo dục có nhiều thành tích trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của nhà trường

  1. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ và nội dung quy định tại Thông tư liên tịch này.
  2. Chủ động liên hệ với các cơ quan tư pháp trong việc tổ chức công tác phối hợp. Chủ động phát hiện, đề xuất các nội dung cần phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường với các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
  3. Báo cáo về công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường cùng với báo cáo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật định kỳ, đột xuất.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Phân công trách nhiệm
Vụ Pháp chế - Bộ Giáo dục và Đào tạo và Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật  - Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm đầu mối phối hợp thực hiện Thông tư liên tịch này.

Điều 13. Kinh phí thực hiện
Các cơ quan phối hợp bố trí kinh phí từ nguồn Ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

  1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2010.
  2. Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật Bộ Tư pháp, giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, giám đốc các sở tư pháp, giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Nguyễn Thúy Hiền


KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Trần Quang Quý


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VH, GD, TN, TN&NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng PHCTPBGDPL của CP;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Như Điều 14;
- Website CP;
- Website BGD&ĐT;
- Website BTP;
- Lưu: VT (2 Bộ), Vụ PC, Vụ PBGDPL.

 
«Bắt đầuLùi123456Tiếp theoCuối»

Trang 5 trong tổng số 6